PHÁP LUẬT 360°

PHÁP LUẬT 360 - SỐ THÁNG 12/2025.

Bắt đầu tháng 12/2025, nhiều chính sách mới có hiệu lực trên các lĩnh vực, bao gồm quy định về tài chính - ngân hàng, các chính sách khác gồm y tế, lao động - việc làm, các nguồn quỹ, và hàng loạt quy định mới trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình

Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về việc xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong ba lĩnh vực trọng yếu:

- An ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Phòng, chống bạo lực gia đình.

Nghị định này áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức Việt Nam và người nước ngoài có hành vi vi phạm. Các quy định đưa ra mức xử phạt rất nghiêm khắc, đặc biệt trong các hành vi sau:

1. Vi phạm về Cư trú (Điều 10): Xử phạt các hành vi không đăng ký thường trú/tạm trú, không thông báo lưu trú/tạm vắng, cung cấp thông tin sai sự thật để đăng ký cư trú (mức phạt có thể lên tới 12.000.000 đồng).

2. Vi phạm về Căn cước công dân (Điều 11): Phạt nặng các hành vi làm giả dữ liệu, sử dụng trái phép thẻ căn cước của người khác, và hành vi cầm cố, thuê, cho thuê thẻ căn cước/giấy chứng nhận căn cước (mức phạt có thể lên tới 10.000.000 đồng).

3. An ninh và ATXH: Quy định phạt tiền cho các hành vi gây rối trật tự công cộng, vi phạm về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, và các vi phạm về quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Phòng chống Tệ nạn Xã hội và Bạo lực Gia đình: Xử phạt nghiêm khắc các hành vi liên quan đến ma túy, mua dâm, bán dâm, đánh bạc trái phép, và đặc biệt là các hành vi bạo lực thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên gia đình.

Hình thức xử phạt bao gồm Phạt cảnh cáo, Phạt tiền (đối với cá nhân vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự, ATXH, mức phạt tối đa là 40.000.000 đồng), cùng với các biện pháp bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép, Tịch thu tang vật vi phạm, và Trục xuất (đối với người nước ngoài)...

 

Nghị định 290/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước

Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực tài nguyên nước.

I. PHẠM VI ÁP DỤNG RỘNG VÀ MỨC PHẠT TỐI ĐA NGHIÊM KHẮC

1. Đối tượng áp dụng: Nghị định áp dụng đối với tất cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt Nam. Các tổ chức bị xử phạt bao gồm doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước, hộ gia đình, và các tổ chức khác.

2. Mức phạt tối đa:

    ◦ Đối với cá nhân: Mức phạt tiền tối đa là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).

    ◦ Đối với tổ chức: Mức phạt tiền tối đa là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).

II. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo và Phạt tiền.

Hình thức xử phạt bổ sung: Có thể bao gồm Đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất từ 01 tháng đến 12 tháng; và Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Biện pháp khắc phục hậu quả trọng tâm: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước; khắc phục tình trạng xâm nhập mặn; khắc phục tình trạng sụt, lún đất; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm.

III. CÁC HÀNH VI VI PHẠM NẶNG ĐÁNG CHÚ Ý

Nghị định quy định mức phạt rất cao, lên đến hàng trăm triệu đồng, cho các hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước:

1. Vi phạm quy định về khai thác không phép: Hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà không có giấy phép có thể bị phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối với tổ chức, tùy thuộc vào lưu lượng khai thác nước mặt hoặc công suất lắp máy phát điện.

2. Vi phạm về vận hành hồ chứa: Hành vi không vận hành xả lưu lượng nước đúng quy định trong quá trình vận hành hồ chứa, hoặc vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến trong quá trình vận hành hồ cắt, giảm lũ, có thể bị phạt tiền lên đến 250.000.000 đồng và buộc khắc phục thiệt hại.

3. Vi phạm về công trình lấn chiếm lòng sông: Hành vi xây dựng cầu, bến tàu, hoặc các công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, mương, rạch không đảm bảo lưu thông dòng chảy có thể bị phạt tiền đến 60.000.000 đồng, và buộc phải phá dỡ công trình vi phạm.

4. Vi phạm về kiểm soát và giám sát: Hành vi không lắp đặt thiết bị quan trắc hoặc làm sai lệch số liệu quan trắc khi khai thác tài nguyên nước có thể bị phạt tiền đến 90.000.000 đồng.

Nghị định 290/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm tăng cường kỷ cương pháp luật trong việc bảo vệ nguồn nước, thiết lập các chế tài mạnh mẽ đối với các hành vi gây ô nhiễm, cạn kiệt và suy thoái nguồn tài nguyên nước quốc gia.

 

Nghị định 304/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2025.

1. Phạm vi và Đối tượng áp dụng:

Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung.

Đối tượng áp dụng bao gồm: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Tổ chức mua bán, xử lý nợ (Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ), và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Điều kiện thu giữ đối với Chỗ ở duy nhất hoặc Công cụ lao động chủ yếu/duy nhất (Điều 4):

Tài sản bảo đảm là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật liên quan và các điều kiện cụ thể sau:

Định nghĩa "Chỗ ở duy nhất": Là chỗ ở hợp pháp của bên bảo đảm là cá nhân, thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và là nơi bên bảo đảm đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp thu giữ "Chỗ ở duy nhất": Bên nhận bảo đảm (Tổ chức tín dụng/xử lý nợ) đã xác nhận và chứng minh được việc bên bảo đảm đã trích một khoản tiền để bên bảo đảm đóng 12 tháng lương tối thiểu theo mức lương tối thiểu quy định.

Trường hợp thu giữ "Công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất": Nếu không hình thành từ vốn vay, bên nhận bảo đảm đã trích một khoản tiền để bên bảo đảm đóng 06 tháng lương tối thiểu theo mức lương tối thiểu quy định.

3. Trách nhiệm của Bên nhận bảo đảm (Tổ chức tín dụng/xử lý nợ):

Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có trách nhiệm:

• Cung cấp đầy đủ thông tin cho bên bảo đảm về quyền và trách nhiệm.

• Thực hiện việc trích khoản tiền (12 tháng lương hoặc 06 tháng lương tối thiểu) cho bên bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản tiền này được tính vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm.

• Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4.

4. Điều khoản chuyển tiếp (Điều 8):

Đối với các hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu vẫn được thu giữ khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.

 

Thông tư 17/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Thông tư 17/2025/TT-BNV là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm thống nhất và minh bạch hóa chi phí quản lý và chi phí thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo hiệu quả trong công tác giải quyết việc làm và trợ cấp thất nghiệp.h, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2025.

Thông tư này được ban hành nhằm quy định chi tiết về định mức kinh tế - kỹ thuậtđơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công.

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH

1. Phạm vi: Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, đồng thời áp dụng trực tiếp cho các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ trong việc xác định đơn giá dịch vụ công.

II. ĐIỂM TRỌNG TÂM: CHUẨN HÓA ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ ĐƠN GIÁ

Thông tư này quy định chi tiết định mức, đơn giá thông qua 03 Phụ lục chính:

1. Phân nhóm đơn giá dịch vụ công theo tỉnh (Phụ lục I):

   ◦ Các Trung tâm dịch vụ việc làm được phân thành 05 nhóm để áp dụng đơn giá dịch vụ công.

   ◦ Phân nhóm tỉnh/thành phố dựa trên Phụ lục I của Thông tư

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật (Phụ lục II):

    ◦ Thông tư quy định Định mức Lao động (thời gian tính bằng phút) cho các dịch vụ cốt lõi:

        ▪ Dịch vụ tư vấn

        ▪ Dịch vụ giới thiệu việc làm

        ▪ Dịch vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

        ▪ Dịch vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm

    ◦ Thông tư cũng quy định chi tiết Định mức Vật tư (ví dụ: giấy in, điện, nước, văn phòng phẩm) và Định mức sử dụng Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ (tính bằng số giờ sử dụng) áp dụng cho từng loại dịch vụ.

3. Đơn giá dịch vụ sự nghiệp công (Phụ lục III):

    ◦ Thông tư ban hành Đơn giá cố định (đơn vị: nghìn đồng) cho các dịch vụ

    ◦ Các đơn giá này sẽ được điều chỉnh bằng Hệ số nhóm tỉnh cụ thể cho từng nhóm dịch vụ. Ví dụ: Hệ số nhóm 1 cho dịch vụ tư vấn là 0,49; cho dịch vụ hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm là 0,52; và cho dịch vụ giải quyết trợ cấp thất nghiệp là 0,56.

III. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

THÔNG TƯ 41/2025/TT-BYT: CÁC QUY ĐỊNH MỚI VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP BÁC SĨ, BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG, VÀ Y SĨ

Có hiệu lực kể từ ngày 18/12/2025

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 và bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 03/2022/TT-BYT.

I. QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Thông tư 41/2025 chuẩn hóa các nhóm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế thành các hạng và mã số cụ thể:

1. Nhóm chức danh Bác sĩ:

    ◦ Bác sĩ cao cấp (hạng I): Mã số V.08.01.01 [3a, 5].

    ◦ Bác sĩ chính (hạng II): Mã số V.08.01.02 [3b, 13].

    ◦ Bác sĩ (hạng III): Mã số V.08.01.03 [3c, 20].

2. Nhóm chức danh Bác sĩ Y học dự phòng:

    ◦ Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I): Mã số V.08.02.04 [3a, 25].

    ◦ Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II): Mã số V.08.02.05 [3b, 33].

    ◦ Bác sĩ y học dự phòng (hạng III): Mã số V.08.02.06.

3. Chức danh Y sĩ:

    ◦ Y sĩ hạng IV: Mã số V.08.03.07.

II. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÀO TẠO TRỌNG TÂM

Thông tư quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng cho từng chức danh, trong đó có một số điểm đáng chú ý về trình độ học vấn tối thiểu:

Bác sĩ cao cấp (Hạng I): Yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng và ngành dịch tễ học); hoặc tiến sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt.

Bác sĩ chính (Hạng II): Yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng và ngành dịch tễ học); hoặc thạc sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt.

Y sĩ (Hạng IV): Yêu cầu tốt nghiệp cao đẳng y sĩ đa khoa, cao đẳng y sĩ y học cổ truyền.

III. ĐIỂM MỚI VỀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI CHỨC DANH Y SĨ

Thông tư 41/2025 đưa ra các quy định rõ ràng về việc chuyển xếp lương cho viên chức chức danh y sĩ, phản ánh sự thay đổi về tiêu chuẩn đào tạo tối thiểu (nâng lên mức cao đẳng):

1. Viên chức tuyển dụng mới: Viên chức được tuyển dụng mới vào chức danh y sĩ kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành sẽ được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 (có hệ số lương từ 2,10 đến 4,89).

2. Chuyển xếp lương cho Y sĩ hiện tại (có trình độ cao đẳng): Viên chức đã được bổ nhiệm và xếp lương chức danh y sĩ hạng IV, nếu có trình độ cao đẳng trở lên thì được chuyển xếp lương viên chức loại A0.

3. Chuyển xếp lương cho Y sĩ hiện tại (chưa có cao đẳng): Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y sĩ hạng IV mà chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng y sĩ thì tiếp tục áp dụng hệ số lương viên chức loại B (có hệ số lương từ 1,86 đến 2,06).

4. Miễn trừ hoàn thiện tiêu chuẩn: Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ theo quy định cũ (trước ngày Thông tư này có hiệu lực) được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của chức danh tương ứng mà không phải hoàn thiện theo quy định tại Thông tư này.

IV. QUY ĐỊNH VỀ NÂNG HẠNG VÀ TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC

Thời gian giữ hạng để thăng hạng:

    ◦ Thăng hạng từ Bác sĩ Chính (Hạng II) lên Bác sĩ Cao cấp (Hạng I): Tối thiểu 06 năm giữ hạng II hoặc tương đương.

    ◦ Thăng hạng từ Bác sĩ (Hạng III) lên Bác sĩ Chính (Hạng II): Tối thiểu 09 năm giữ hạng III (hoặc 06 năm nếu có bằng chuyên khoa cấp II/tiến sĩ/bác sĩ nội trú).

    ◦ Quy định tương tự về thời gian giữ hạng được áp dụng cho Bác sĩ Y học dự phòng.

Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp: Thông tư yêu cầu viên chức phải tận tụy phục vụ, thực hiện đúng quy tắc ứng xử và quy trình chuyên môn kỹ thuật, không ngừng học tập, và phải trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp.

•  Về nhiệm vụ chủ yếu:

 ◦ Thực hiện khám, chữa bệnh, cấp cứu, hội chẩn chuyên môn theo phạm vi được giao;

 ◦ Tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người bệnh;  

 ◦ Quản lý, báo cáo sai sót kỹ thuật, cải tiến chất lượng khám chữa bệnh;

 ◦ Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

Thông tư 41/2025/TT-BYT đóng vai trò là cột mốc quan trọng, không chỉ chuẩn hóa các mã số và tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, mà còn chính thức nâng cấp yêu cầu về bằng cấp tối thiểu đối với chức danh Y sĩ lên trình độ cao đẳng, đồng thời quy định chi tiết lộ trình chuyển xếp lương, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực y tế trong hệ thống sự nghiệp công lập.

 

NGHỊ QUYẾT 244/2025/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026 

Nghị quyết đặt ra các mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vữngcải thiện chất lượng đời sống nhân dân trong năm 2026 – năm bản lề cho Kế hoạch 5 năm 2026-2030.

I. MỤC TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU:

Tăng trưởng GDP: Phấn đấu đạt 10% trở lên.

Thu nhập bình quân đầu người: Đạt khoảng 5.400 - 5.500 đô la Mỹ.

Ổn định vĩ mô: Ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát (khoảng 4,5%) và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

II. MỤC TIÊU XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG:

Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn đa chiều) giảm 1 - 1,5 điểm phần trăm.

Y tế: Phấn đấu đạt khoảng 15,3 bác sĩ34,7 giường bệnh trên 1 vạn dân.

Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ tham gia đạt 95,5%.

Việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giữ dưới 4%.

III. HÀNH ĐỘNG ĐỘT PHÁ VÀ CẢI CÁCH:

Cải cách hành chính: Quyết liệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, phấn đấu cắt giảm tối thiểu 50% thời gian giải quyết thủ tục và 50% chi phí tuân thủ so với năm 2024.

Động lực mới: Coi khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính để cơ cấu lại nền kinh tế.

Hạ tầng: Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng chiến lược quan trọng quốc gia (giao thông, thông tin, điện, sân bay).

Nguồn nhân lực: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực hiện đại, chất lượng cao trong các lĩnh vực ưu tiên.

 

Thông tư 06/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô tham gia giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ 16/12/2025

Thông tư số /2025/TT-BNNMT do Bộ Nông nghiệp và Môi trường (BNNMT) ban hành nhằm thiết lập Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô tham gia giao thông đường bộ (QCVN 85:2025/BNNMT). Quy chuẩn này được ban hành dựa trên Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Bảo vệ môi trường, và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CHỦ YẾU

1. Phạm vi áp dụng: Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn tối đa cho phép của các thông số khí thải đối với xe ô tô đang tham gia giao thông đường bộ (xe đã được cấp chứng nhận đăng ký và biển số).

2. Các thông số được quy định giới hạn:

    ◦ Xe lắp động cơ cháy cưỡng bức: Giới hạn nồng độ Cacbon Monoxit (CO) và Hydrocacbon (HC).

    ◦ Xe lắp động cơ cháy do nén (Diesel): Giới hạn độ khói N (%HSU).

3. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu xe ô tô, các đơn vị thực hiện kiểm định khí thải, và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

4. Trường hợp loại trừ: Quy chuẩn không áp dụng đối với xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

II. CÁC CẤP ĐỘ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT

Quy chuẩn QCVN 85:2025/BNNMT thiết lập một bảng giá trị giới hạn tối đa cho phép đối với các thông số khí thải, được chia thành 05 mức (Mức 1 đến Mức 5).

Động cơ cháy cưỡng bức: Giá trị giới hạn CO tối đa cho phép dao động từ 4,5% thể tích (Mức 1) đến 0,3% thể tích (Mức 5). Giá trị HC dao động từ 1.200 ppm (Mức 1) đến 150 ppm (Mức 5) đối với động cơ 4 kỳ.

Động cơ cháy do nén: Giá trị giới hạn độ khói N (%HSU) dao động từ 72% HSU (Mức 1) đến 35% HSU (Mức 5).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP

1. Kiểm định khí thải: Việc kiểm định khí thải ô tô phải được thực hiện bởi đơn vị được chứng nhận đủ điều kiện, thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

2. Quy trình đo lường: Phương pháp đo nồng độ CO và HC được xác định theo TCVN 6204:2008 (ISO 3929:2003). Phương pháp đo độ khói được thực hiện theo chu trình gia tốc tự do.

3. Điều khoản chuyển tiếp quan trọng: Xe ô tô tham gia giao thông đường bộ tiếp tục áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đã quy định tại Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho đến khi có Quyết định mới thay thế Quyết định 16/2019/QĐ-TTg.

Thông tư 06/2025/TT-BNNMT tạo ra một khung kỹ thuật rõ ràng, chi tiết hóa các cấp độ tiêu chuẩn khí thải cho xe ô tô đang lưu hành, làm cơ sở cho công tác kiểm định và quản lý chất lượng môi trường không khí.

 

Thông tư 24/2025/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ

Có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2025

Thông tư 24/2025/TT-BKHCN ban hành Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ, thiết lập một khung phân loại thống nhất và chi tiết, được cấu trúc thành 04 cấp mã số.

Mục đích chính của Thông tư là chuẩn hóa việc quản lý, thống kê và định hướng nghiên cứu và phát triển (R&D) trong toàn quốc.

I. 06 LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHÍNH (CẤP 1):

Hệ thống phân loại mới phân chia R&D thành 06 lĩnh vực lớn:

1. Khoa học tự nhiên (ví dụ: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Toán học).

2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ (ví dụ: Kỹ thuật điện, Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ nano).

3. Khoa học y, dược (ví dụ: Y học lâm sàng, Dược học).

4. Khoa học nông nghiệp (ví dụ: Trồng trọt, Thú y, Thủy sản).

5. Khoa học xã hội (ví dụ: Kinh tế, Pháp luật, Xã hội học).

6. Khoa học nhân văn (ví dụ: Lịch sử, Ngôn ngữ học, Nghệ thuật).

II. CẤP ĐỘ CHI TIẾT ĐÁNG CHÚ Ý:

Thông tư đi sâu vào chi tiết hóa các chuyên ngành mới, ví dụ:

Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ bao gồm chi tiết Công nghệ nano và các phân ngành như Trí tuệ nhân tạo (AI)Phần cứng và kiến trúc máy tính (thuộc Kỹ thuật điện, điện tử).

Khoa học Y, Dược bao gồm các chuyên ngành như Y học lâm sàng (ví dụ: Ung thư học, Ghép mô/tạng, Y học hạt nhân).

Việc phân loại chi tiết này giúp định danh rõ ràng từng hoạt động R&D, đảm bảo sự chính xác trong quản lý khoa học công nghệ.

 

Nghị định 279/2025/NĐ-CP về Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ (RADRF)

Hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2025.

I. CẤU TRÚC VÀ QUẢN LÝ QUỸ:

Loại Quỹ:quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương nhằm huy động nguồn lực xã hội để giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.

Cơ quan quản lý: Quỹ do Bộ Công an quản lý. Bộ Công an sử dụng đơn vị trực thuộc (đơn vị tham mưu) làm cơ quan quản lý Quỹ.

Vốn khởi tạo: Ngân sách trung ương hỗ trợ một lần 500 tỷ đồng vốn điều lệ. Quỹ cũng được hình thành từ các khoản đóng góp tự nguyện, hỗ trợ, viện trợ, và thu lãi từ tiền gửi.

II. MỨC HỖ TRỢ TRỌNG TÂM CHO NẠN NHÂN:

Quỹ được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng bị ảnh hưởng nặng và các hoạt động tuyên truyền, cứu chữa.

Hỗ trợ nạn nhân bị thương (tỷ lệ tổn thương từ trên 31% đến dưới 81%): Hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/người/vụ việc.

Hỗ trợ gia đình nạn nhân tử vong (đang gặp khó khăn kinh tế): Hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/gia đình/vụ việc.

Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị thương có tỷ lệ tổn thương trên 81%: Hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/người/lần.

Hỗ trợ người cứu chữa: Hỗ trợ tổ chức trực tiếp cứu chữa không quá 10 triệu đồng/vụ việc, cá nhân không quá 05 triệu đồng/vụ việc.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ CÔNG KHAI:

Trách nhiệm quản lý: Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, và thanh quyết toán Quỹ.

Công khai thông tin: Thông tin về hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ phải được công khai hàng năm vào ngày 31 tháng 01 trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an.

Trách nhiệm địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh định kỳ 03 tháng tổng hợp thiệt hại và đề xuất nhu cầu hỗ trợ gửi cơ quan quản lý Quỹ.