Bài Viết

LAO ĐỘNG TRẺ EM LÀ GÌ? TRẺ EM CÓ ĐƯỢC LAO ĐỘNG KHÔNG?.

LAO ĐỘNG TRẺ EM LÀ GÌ? TRẺ EM CÓ ĐƯỢC LAO ĐỘNG KHÔNG?

 

Từ khóa: lao động trẻ em, luật lao động trẻ em, tuổi lao động hợp pháp, điều kiện lao động trẻ em, quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, Thông tư 09/2020, Bộ luật Lao động 2019, cấm sử dụng lao động trẻ em, công việc nhẹ, giờ làm việc trẻ em.

Mô tả: Bài viết này đi sâu vào phân tích chi tiết quy định của pháp luật Việt Nam về lao động trẻ em, bao gồm độ tuổi lao động, điều kiện lao động, các công việc được phép và bị cấm, thời gian làm việc, quyền lợi, trách nhiệm của người sử dụng lao động và vai trò của gia đình, xã hội trong việc bảo vệ trẻ em.


Vấn đề lao động trẻ em luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Tại Việt Nam, pháp luật có những quy định cụ thể về lao động trẻ em nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa quyền được lao động, học tập và phát triển toàn diện của trẻ. Vậy, trẻ em có được lao động không? Câu trả lời là “CÓ”, nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt khuôn khổ pháp lý.

Theo đó, trẻ em được hiểu là người chưa trưởng thành, ở Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em năm 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi, cụ thể như sau:

Điều 1. Trẻ em

Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

...

Vậy người dưới 15 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động được xem là lao động trẻ em.

  1. Độ tuổi lao động hợp pháp:

ĐỐI VỚI TRẺ EM DƯỚI 13 TUỔI:

Khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Do đó tuyệt đối cấm sử dụng lao động, trừ trường hợp:

  • Lao động trong gia đình: Giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà, chăm sóc vườn tược,...
  • Hoạt động văn hóa truyền thống: Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi và truyền thống văn hóa.
  • Các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

TRẺ EM TỪ 13 TUỔI ĐẾN 15 TUỔI:

Phụ lục II Thông tư 09/2020 đã liệt kê những công việc nhẹ được phép làm như:

“1. Biểu diễn nghệ thuật.

2. Vận động viên thể thao.

3. Lập trình phần mềm.

4. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).

5. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.

6. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.

7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).

8. Nuôi tằm.

9. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.

10. Chăn thả gia súc tại nông trại.

11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.

12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Bên cạnh đó người sử dụng lao động cần đáp ứng điều kiện lao động theo Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019:

1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; (Khoản 1 Điều 146 điều này: Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.)

c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

 

ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI TỪ ĐỦ 15 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI

Điều 147 Bộ luật Lao động 2019. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

“1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:

a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;

c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;

e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;

h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:

a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

b) Công trường xây dựng;

c) Cơ sở giết mổ gia súc;

d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;

đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc trừ trường hợp nêu trên kèm theo thời gian làm việc không quá 8 giờ/ngày, 40 giờ/tuần. Có thể làm thêm giờ nhưng không quá 2 giờ/ngày, 10 giờ/tuần.

 

  1. Nguyên tắc chung khi sử dụng lao động chưa thành niên:

Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 Lao động chưa thành niên 

“1. là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

Điều 144 Bộ luật Lao động 2019  Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên:

“1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

 

  1. Vai trò của gia đình và xã hội: 
  • Nâng cao nhận thức về luật lao động trẻ em.
  • Giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em.
  • Bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột, lạm dụng.
  • Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được học tập, phát triển.

Kết luận:

Pháp luật Việt Nam cho phép trẻ em lao động trong một số điều kiện nhất định, nhưng luôn đặt sự an toàn, sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ em lên hàng đầu. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về lao động trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội, góp phần xây dựng một môi trường lao động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi và tương lai của thế hệ trẻ.